Tạo bài tập và các trắc nghiệm
Last updated
Last updated
Tạo bài tập và các trắc nghiệm
Đào tạo trực tuyến để gắn kết học viên, ngoài việc đọc, nghe, xem các tài liệu học tập, giảng viên cần tạo các bài tập và các hoạt động tương tác trong lớp học trực tuyến.
Eduner cung cấp hơn 100 định dạng tương tác và các hoạt động. Khi phối hợp các tương tác và các hoạt động này lại với nhau, giảng viên sẽ có đầy đủ các công cụ để gắn kết học viên vào lớp học, tạo sự thú vị cũng như biến lý thuyết thành kiến thức và biến kiến thức váo áp dụng thực tế.
Trong phạm vi phần hướng dẫn này, chúng tôi chỉ liệt kê những địanh dạng bài tập và hoạt động tương tác thông dụng và thường được các cơ sở đào tạo sử dụng.
1. Bài tập (Assignment)
Giống như trong lớp học truyền thống, giảng viên sau khi đào tạo sẽ cho bài tập, học viên phải làm và nộp đúng thời gian quy định. Với Eduner điều này cũng có thể được giả lập thông qua định dạng Bài tập (Assignment). Với định dạng này, giảng viên và học viên có thể:
Giảng viên giao bài tập. Bài tập có thể là 1 đoạn text, 1 file (Word, Excel, Powerpoint...), 1 video, 1 đoạn âm thanh... Sau khi giao "đề", giảng viên có thể thiết lập khung thời gian học viên làm và nộp bài. Khi quá thời hạn này, học viên không thể nộp bài hoặc vẫn có thể nộp bài nhưng bị trừ 1 phần điểm...
Học viên tiếp nhận bài tập và nộp bài: Sau khi tiếp nhận bài tập, học viên làm bài và nộp bài trong khung thời gian quy định. Học viên có thể nộp bài các định dạng nhưng tối đa không vượt quá 500MB 1 file nhằm đảm bảo việc upload bài tập được thực hiện trơn tru và ổn định tốc độ trong lúc upload cho toàn hệ thống.
Giảng viên có thể kiểm tra, ghi chú, cho điểm ngay trên bài tập của học viên. Điểm sau khi được giảng viên chấm sẽ tự động vào bảng điểm (GradeBook).
Tính năng giới hạn thời gian nộp bài:
Giảng viên có thể đặt giới hạn thời gian nộp bài. Quá thời hạn này học viên không thể nộp bài.
Giảng viên có thể gia hạn hoặc thay đổi thời gian nộp bài.
Tính năng chọn lựa các định dạng bài để nộp bao gồm Text, file...
Giảng viên có thể thiết lập các định dạng bài nộp.
Học viên có thể gõ text vào trực tiếp, gửi file hoặc kết hợp các gửi file và text đến cho giảng viên.
Tính năng phản hồi (Comment) ngay trên bài làm (dạng text) của học viên.
Khi học viên nộp bài, thông thường giảng viên sẽ bình luận hoặc phản hồi kết quả làm bài của học viên. Với những bài tập phức tạp, giảng viên có thể bình luận ngay trên nội dung bài nộp của học viên.
Chấm điểm bài tập và điểm tự động cập nhật vào Gradebook
Sau khi chấm điểm bài tập, điểm sẽ tự động cập nhật vào Gradebook theo cấu trúc điểm định sẵn của giảng viên.
2. Tạo các trắc nghiệm (Quiz)
Eduner là hệ thống được trang bị số lượng loại trắc nghiệm đầy đủ và tối ưu nhất. Giảng viên có thể thiết lập các dạng trắc nghiệm ngay tại Eduner mà không cần phải sừ dụng các phần mềm bên thứ 3.
Với phiên bản Eduner 3.2, hiện có hơn 20 nhóm Quiz với 100 phiên bản, thích ứng với tất cả các nhu cầu đào tạo, kể cả đào tạo tiếng Anh, kỹ năng hay đào tạo cho trẻ em.
Mỗi nhóm Quiz, giảng viên đều có thể tùy chỉnh:
Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc Quiz. Hết thời gian này, học viên không thể truy cập và làm Quiz.
Thiết lập bộ đếm giờ cho mỗi loại Quiz (làm trắc nghiệm tính giờ). Khi bắt đầu làm bài, hệ thống sẽ đếm ngược và khi kết thúc thời gian định sẵn, hệ thống sẽ tự động kết thúc phiên trắc nghiệm của học viên.
Thiết lập giao diện cho Quiz, chi tiết đến từng loại Quiz.
Thiết lập hệ thống tính điểm của từng loại Quiz, có thể tự động cập nhật vào bảng điểm *Gradebook" hoặc chấm và cập nhật bằng tay.
Cho phép thiết lập các giải thích, các kết quả một cách tự động. Thiết lập này đặc biệt hữu hiệu với với đào tạo ngôn ngữ khi học viên thực hành và có kết quả với các giảng thích ngay lập tức.
Chức năng trộn thứ tự các câu trắc nghiệm và trộn thứ tự câu trả lời.
Thiết lập ngân hàng câu hỏi tự động sau khi thiết lập trắc nghiệm cho từng bài tập khác nhau.
Đặt mật khẩu cho Quiz. Tính năng này giúp đảm bảo người làm trắc nghiệm là học viên của bạn. Tính năng này thường dùng Quiz cho các buổi thi chính thức.
Thiết lập hạn chế quyền truy cập vào Quiz, tính năng này giúp phân nhóm cho từng học viên đối với loại trắc nghiệm có điều kiện.
Thiết lập tính năng kiểm soát quá trình tự học với Quiz, khi học viên tham gia Quiz, hệ thống sẽ tự động "đánh dấu" và giảng viên biết là học viên đã làm hay chưa (đối với những trắc nghiệm thực hành không tính điểm).
Kết nối giữa Quiz với hệ thống năng lực (Competency).
Các loại Quiz (trắc nghiệm)
2.1 Trắc nghiệm Multiple choice:
Đây là dạng trắc nghiệm phổ biến nhất hiện nay. Loại trắc nghiệm này giảng viên có thể thiết lập các câu trả lời sẵn có như A,B,C hoặc 1.2.3 hoặc bất kỳ. Ngay sau khi học viên làm bài xong, có thể nhận ngay kết quả đúng sai với các giải thích chi tiết do giảng viên đưa vào.
2.2 Trắc nghiệm dạng Đúng/Sai (Tru/False)
Đây là dạng trắc nghiệm mà câu trả lời chỉ là đúng hay sai. Sau khi làm xong cũng có thể xem được ngay kết quả và các giải thích của giảng viên.
2.3 Trắc nghiệm lựa chọn câu đúng trong danh sách (Matching)
Đây là dạng trắc nghiệm mà câu trả lời giới hạn trong một danh sách. Dạng trắc nghiệm này thường được dùng trong giảng dạy tiếng Anh. Sau khi làm xong, học viên có thể có kết quả ngay và các giải thích của giảng viên.
2.4 Câu hỏi với câu trả lời ngắn (short answer)
Dạng bài tập này khi tiếp nhận câu hỏi từ giảng viên, học viên sẽ trả lời câu hỏi với 1 đoạn văn ngắn có thể có hoặc không có giới hạn chữ.
Sau khi nộp bài, giảng viên có thể bình luận (comment) và chấm điểm vào bài làm. Điểm sau khi chấm sẽ được cập nhật lên Gradebook.
2.5 Trắc nghiệm với câu trả lời điền số (Numberical)
Giả định bạn có câu hỏi là 1 + 1 = ? thì dạng trắc nghiệm này sẽ dành cho câu hỏi này.
Học viên sẽ điền con số vào phần trả lời và sau khi trả lời và nộp, sẽ xuất hiện ngay lập tức kết quả tính toán là đúng hay sai với sự giải thích của giảng viên.
2.6 Trả lời câu hỏi bằng 1 đoạn văn dài (Essay)
Cũng giống như dạng bài làm trả lời ngắn (short Answer), câu hỏi yêu cầu trả lời bằng đoạn văn dài cũng yêu cầu người trả lời bằng 1 đoạn text. Tuy nhiên sự khác biệt giữa định dạng Essay và định dạng Short Answer là định dạng Essay bắt buộc phải chấm bằng tay, trong khi định dạng câu trả lời ngắn có thể thiết lập các "từ khóa" và cài đặt để máy chấm tự động.
2.7 Bài tập dạng tính toán (Calculated)
Cũng giống như định dạng Numberic nhưng dạng tính toán Calculate sẽ cho phép người trả lời thiết lập các quy tắc (Wildcard) và khi đã thiết lập quy tắc, các bài tập sẽ tự tạo theo nguyên tắc đã thiết lập sẵn.
Đây là dạng bài tập đặc biệt thường dùng để thiết lập các công thức tính toán và tạo tự động các bài tập dạng công thức.
2. 8 Multiple choice tính toán (Calculated Multichoice)
Cũng giống như định dạng Calculated nhưng có thể thiết lập không chỉ 1 kết quả mà nhiều kết quả để học viên lựa chọn.
2.9 Trắc nghiệm tính toán đơn giản (Calculated Simple)
Là dạng trắc nghiệm rút gọn của định dạng Calculated, với định dạng này, học viên sẽ chọn câu trả lời cụ thể từ các dãy kết quả cho trước.
2.10 Trắc nghiệm dạng kéo thả vào văn bản (Drag and Drop into Text)
Dạng trắc nghiệm này thường được dùng trong đào tạo ngôn ngữ, giảng viên sẽ cho một đề bài có trống nhiều khoảng trong văn bản. Học viên sẽ chọn 1 danh sách các Tab và đưa các tab này vào đúng chỗ văn bản còn trống.
2.11 Trắc nghiệm dạng kéo và thả vào 1 nền cho trước (Drag and Drop marker)
Dạng trắc nghiệm này học viên sẽ chọn danh sách các từ/hình ảnh/ ký tự... từ một danh sách và kéo vào những ô đã định trước trong hình nền.
2.12 Trắc nghiệm dạng dựa chọn câu trả lời trong một hộp thả với định dạng tùy biến Embed Answer:
Đây là dạng trắc nghiệm có thể tùy biến không giới hạn theo nguyên tắc giảng viên sẽ thiết lập trước các câu trả lời dạng hộp thả, hoặc các câu trả lời dạng Multiple choice ngay bên trong văn bản.
2.13 Trắc nghiệm dạng điền vào chỗ trống (Gapfill).
Đây là định dạng cho phép người sử dụng sắp xếp lại danh sách các từ cho sẵn theo một thứ tự định sẵn. Đây là phiên bản rút gọn của dạng trắc nghiệm Embed Answer.
2.14 Trắc nghiệm dạng tìm các câu trả lời phù hợp theo một danh sách câu trả lời cho trước (Random Short Answer Matching)
Cũng giống như định dạng Matching Question, định dạng này cho phép tìm câu trả lời phù hợp theo một danh sách cho trước nhưng có thể sắp xếp theo nhóm và có thể trộn một cách ngẫu nhiên để tăng độ phức tạp cho bài tập.
2.15 Chọn từ còn thiếu (Select missing word)
Đây là định dạng rút gọn 1 phần của nhóm câu hỏi Embed Answer, qua đó giảng viên sẽ cho 1 đoạn văn còn thiếu một vài từ, học viên có thể chọn các từ này từ một danh sách nhấn thả ngay trên câu hỏi.